Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Có nhiều cách hiểu về “tâm lý”. Người nguyên thuỷ có quan điểm cho rằng con người có hai, Thesis of Neurology

can dow hCó nhiều cách hiểu về “tâm lý”. Người nguyên thuỷ có quan điểm cho rằng con người có hai phần: thể xác và tâm hồn. Tâm hồn chính là cội nguồn của tâm lý con người. Tâm hồn là bất tử, con người sau khi chết còn có cuộc sống của tâm linh

Typology: Thesis

2023/2024

Uploaded on 06/18/2025

hoang-thi-ngoan-1
hoang-thi-ngoan-1 🇺🇸

3 documents

1 / 34

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lenin:
1.1 Chủ nghĩa trọng thương: học thuyết đầu tiên về phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa. Lý luận của chủ nghĩa trọng thương là cơ sở cho các chính sách của nhà nước trong thời kỳ ra đời
của CNTB.
- Tư tưởng KT cơ bản
+ Lợi nhuận là mục đích là động lực của chủ nghĩa trọng thương.
+Nguồn gốc của lợi nhuận từ ngoại thương.
+ Lợi nhuận thương nghiệp do mua rẻ bán đắt.
- A.Montchrenetien: “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn
tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”.
Chủ nghĩa trọng
thương
Nghiên cứu: hiện
tượng bên ngoài, bằng
kinh nghiệm
Đối tượng: lĩnh vực
lưu thông
Đại biểu: Toomas
Mun (Anh)
Amontchretien (Pháp)
Giữa thế kỉ XV -
XVII
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe
pff
pf12
pf13
pf14
pf15
pf16
pf17
pf18
pf19
pf1a
pf1b
pf1c
pf1d
pf1e
pf1f
pf20
pf21
pf22

Partial preview of the text

Download Có nhiều cách hiểu về “tâm lý”. Người nguyên thuỷ có quan điểm cho rằng con người có hai and more Thesis Neurology in PDF only on Docsity!

CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ

CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

I. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác - Lenin:

1.1 Chủ nghĩa trọng thương: là học thuyết đầu tiên về phương thức sản xuất tư bản chủ

nghĩa. Lý luận của chủ nghĩa trọng thương là cơ sở cho các chính sách của nhà nước trong thời kỳ ra đời

của CNTB.

  • Tư tưởng KT cơ bản
  • Lợi nhuận là mục đích là động lực của chủ nghĩa trọng thương.

+Nguồn gốc của lợi nhuận từ ngoại thương.

  • Lợi nhuận thương nghiệp do mua rẻ bán đắt.
  • A.Montchrenetien: “Nội thương là hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn

tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”.

Chủ nghĩa trọng

thương

Nghiên cứu: hiện

tượng bên ngoài, bằng

kinh nghiệm

Đối tượng: lĩnh vực

lưu thông

Đại biểu: Toomas

Mun (Anh)

Amontchretien (Pháp)

Giữa thế kỉ XV -

XVII

1.2 Chủ nghĩa trọng nông: Lý luận của CN trọng nông có bước tiến xa so với chủ

nghĩa trọng thương, song do giới hạn lịch sử, nhưng còn nhiều hạn chế.

  • Tư tưởng KT cơ bản:
  • Tìm nguồn gốc của cải trong sản xuất.

  • Chỉ có lao động sản xuất nông nghiệp tạo của cải.

  • Lao động nông nghiệp là lao động có ích và tạo ra sản phẩm ròng.

  • Tư tưởng tự do kinh tế.

F. Quesney: “Chỉ có của cải dân cư ở nông thôn mới đẻ ra của cải quốc gia”- “nông dân

nghèo thì xứ sở nghèo”.

1.3 Kinh tế chính trị Tư sản cổ điển Anh:

  • KTCTCĐ Anh gồm W.Petty, A.Smith và D.Ricardo.
  • Từ sau A.Smith, kinh tế chính trị tách thành 2 dòng chính: 
  • Những yếu tố khoa học được D.Ricardo phát triển xây dựng khoa kinh tế chính trị dựa trên

cơ sở khoa học.

  • Lợi dụng yếu tố tầm thường để biện hộ cho CNTB, đó là KTCT học tầm thường.

Chủ nghĩa trọng nông

Dựa trên nền tảng:

học thuyết trật tự tự

nhiên

Đối tượng: lĩnh vực

sản xuất

Đại biểu: F. Quesney

Từ thế kỉ XVII - và A.R.J Turgot

XVIII

Kinh tế chính trị tư

sản cổ điển Anh

Phương pháp nghiên

cứu: trừu tượng hóa

Đối tượng nghiên cứu:

quá trình sản xuất

Đại biểu: W. Petty;

A.Smith và Đ.

Ricardo

Từ cuối thế kỉ XVII -

nửa đầu thế kỉ XIX

V.I.Lênin: “Học thuyết C.Mác ra đời là sự kế thừa thẳng và trực tiếp những học thuyết

của các đại biểu xuất sắc nhất trong triết học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học”

. - Sự phát triển của kinh tế chính trị Mác-Lênin: C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập ra kinh

tế chính trị macxít và nó được V.I.Lênin phát triển nâng lên ở trình độ cao hơn trong điều kiện

lịch sử mới của CNTB.

Kinh tế chính trị Mác - Lenin là môn khoa học nghiên cứu mặt xã hội của quá trình sản xuất

vật chất, trong lịch sử tiến hóa nhân loại, tức nghiên cứu quan hệ sản xuất, trong mối quan hệ biện

chứng với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng.

II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lenin:

2.1 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lenin:

V.I.Lênin: “Kinh tế chính trị tuyệt nhiên không nghiên cứu sự sản xuất mà nghiên cứu

những quan hệ xã hội giữa người với người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản

Cơ sở thực tiễn

Phương thức sản xuất TBCN

thống trị

Giai cấp VS lớn mạnh

Mâu thuẫn giai cấp

xuất.”

  • Phân loại quy luật kinh tế: căn cứ vào phạm vi hoạt động hệ thống quy luật.

KTCT Mác - Lenin

nghiên cứu

Vạch ra quy luật kinh

tế vận động quan hệ

sản xuất

Tác động qua lại với

kinh tế thị trường

Trong tác động qua lại

với lực lượng sản xuất

Trong quá trình tổ

chức sản xuất: Sản

xuất - Phân phối - trao

đổi - Tiêu dùng.

Hoạt động của Quy

luật kinh tế

Mang tính lịch sử

Thông qua hệ thống

các quy luật kinh tế

” Thông qua hoạt

động của con người” Khách quan

Phân loại quy luật kinh tế

QL đặc thù: chỉ hoạt động

trong một PTSX

QL đặc biệt: Hoạt động trong

một số hình thái KT - XH

QL chung: Hoạt động trong

mọi PTSX

Sự cần thiết của nghiên cứu chính trị Mác - Lenin:

Chức năng tư tưởng

Rèn luyện vũ khí tư tưởng

Xây dựng và củng cố niềm

tin vào thắng lợi của CM cả

khi cách mạng khó khăn thất

bại tạm thời

Xây dựng thế giới quan cách

mạng

Chức năng thực tiễn

Công cụ để xây dựng XHCN

Công cụ để cải tạo xã hội

Công cụ đấu trang giai cấp

Lý luận khoa

học của kinh

tế chính trị

Mác - Lenin

Cần thiết học tập

nghiên cứu kinh tế

chính trị Mác -

Lenin

Sự nghiệp

đổi mới đất

nước

Thực tiễn của

đất nước

Khắc phục tình trạng giáo

điều rời xa thực tiễn

Khắc phục tình trạng lạc

hậu về lý luận

CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ

THAM GIA THỊ TRƯỜNG

I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa:

1.1 Sản xuất hàng hóa: là một kiểu tổ chức KT - XH trong đó những sản phẩm được sản

xuất ra nhằm mục đích để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:

Đăc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa:

Do có phân công lao động xã hội nên sản phẩm lao động của người này trở nên cần thiết với

người khác, cần cho thị trường cho xã hội. Lao động sản xuất hàng hoá có tính xã hội - lao động xã hội.

Mặt khác, do sự tách biệt về kinh tế cho nên những chủ thể sản xuất độc lập tương đối với nhau. Họ có

Phân công

lao động xã

hội (điều kiện

cần)

Sự tách biệt

về kinh tế

giữa các

chủ thể sản

xuất (điều

kiện đủ)

Các chủ thể

sản xuất có

quan hệ kinh

tế với nhau,

phụ thuộc

nhau

Các chủ thể

sản xuất độc

lập tương đối

với nhau

Sản xuất

hàng hóa

Phân công

lao động

xã hội

Chuyên

môn hóa,

hợp tác

hóa

Phát huy lợi thế

so sánh giữa các

vùng. Tăng

NSLĐ. Phá vỡ

sản xuất tự cung

tự cấp

Mở rộng quan hệ

trao đổi, giao lưu

KT, văn hóa

trong nước và

quốc tế phát triển

Thúc đẩy lực

lượng sản

xuất xã hội

phát triển

Sản xuất

hàng hóa

có quy luật

giá trị

Tiết kiệm

lao động

sống và

lao động

quá khứ

Thúc đẩy kĩ thuật sản xuất

phát triển, tăng năng suất lao

động, tăng chất lượng sản

phẩm. Hàng hóa ngày càng

phong phú. Đời sống dân cư

ngày càng cao

Lao

động

cụ

thể

Là lao động có ích với một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên

môn nhất định

Có thao tác riêng kết quả riêng mục đích riêng

Tạo ra giá trị sử dụng

Phạm trù vĩnh viễn

Phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội

Lao

động

trừu

tượng

Là sự hao phí sức lao động nói chung của con người không kể các hình thức cụ

thể của nó

Tạo nên giá trị của hàng hóa

Là phạm trù lịch sử

Hàng hóa

Giá trị

Lao động trừu tượng

Lao động xã hội

Giá trị sử dụng

Lao động cụ thể

Phân công xã hội lao

động

Sự tách biệt về kinh tế

giữa các chủ thể xã hội

Lao động tự nhiên

Sản xuất hàng hóa

(sơ đồ tổng hợp)

1.4 Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng

hóa đó (được đo bằng thời gian).

Thời gian lao động XH cần thiết là “khoảng thời gian cần để sản xuất ra một hàng hoá

trong điều kiện bình thường của xã hội, nghĩa là trong điều kiện trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ

khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình”.

Sự hình thành từng bộ phận giá trị được phản ánh:

Thời gian lao động

giản đơn trung bình

xã hội cần thiết

Chất giá trị hàng

hóa là lao động

trừu tượng kết tinh

trong hàng hóa

Lượng giá trị hàng hóa nhìu

hay ít là do lao động hao phí

để sản xuất ra hàng hóa đó

quyết định

Lượng lao động xác định

bằng thời gian lao động xã

hội cần thiết.

Lao động giản đơn: là những công việc

tạo ra lượng giá trị thấp nhất; người làm

không cần đào tạo, kinh nghiệm.

Lao động phức tạp: là những công việc

tạo ra lượng giá trị lớn hơn, là bội số của

lao động giản đơn; người qua đào tạo,

kinh nghiệm mới làm được

Quy đổi

Cơ cấu lượng giá trị

hàng hóa

Lao động sản xuất

hàng hóa

Lao động cụ thể

Lao động trừu tượng

Giá trị cũ (C)

Giá trị mới ( V + m)

Giá trị hàng hóa

Giá trị TLLĐ (C1)

Giá trị ĐTLĐ (C2)

Giá trị mới (C)

Giá trị cũ (C)

  • Thước đo giá trị: giúp xác định và so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ

khác nhau. Nhờ có tiền tệ, các giá trị của hàng hóa và dịch vụ được biểu hiện dưới dạng một

con số cụ thể, giúp dễ dàng so sánh và quyết định trong giao dịch.

  • Phương tiện lưu thông: Tiền tệ được sử dụng làm phương tiện trao đổi hàng

hóa và dịch vụ.

  • Phương tiện thanh toán: Tiền tệ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ, trả

lương, thanh toán dịch vụ và các nghĩa vụ tài chính khác.

  • Phương tiện cất trữ: Tiền tệ có khả năng lưu giữ và bảo toàn giá trị trong một

khoảng thời gian. Người sở hữu tiền có thể cất trữ nó để sử dụng trong tương lai mà không lo

bị mất giá trị nhiều, so với việc cất trữ hàng hóa dễ hỏng.

  • Tiền tệ thế giới: tiền tệ còn đóng vai trò là phương tiện trao đổi quốc tế. Các

đồng tiền mạnh như USD, Euro có thể được sử dụng trong các giao dịch quốc tế, thanh toán và

cất trữ giá trị trên toàn cầu.

II. Thị trường và nền kinh tế thị trường:

Dịch vụ

SX và TD diễn

ra đồng thời

Không cất trữ

được

Là hàng hóa vô

hình thỏa mãn

nhu cầu tinh thần

Một số hàng hóa đặc

biệt

Chứng khoán, chứng

quyền và một số

chứng quyền có giá

Thương hiệu

Quyền sử dụng đất

Thị trường

Nghĩa hẹp: là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ

thể kinh tế với nhau

Nghĩa rộng: Là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi ,

mua bán trong xã hội, được hình thành do các điều kiện lịch sử, kinh

tế, xã hội nhất định.

14

Dấu hiệu của cơ chế thị trường: cơ chế hình thành giá cả một

cách tự do, mang tính khách quan

Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các

cân đối của nền kinh tế theo các yêu cầu của quy luật kinh tế

Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn lực

của nền kinh tế.

Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra sự

phân bổ nguồn lực có hiệu quả trong nền kinh tế.

Gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc

gia với nền kinh tế thế giới.

Là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển

Cơ chế

thị

trường

Thị trường tư liệu

sản xuất

Thị trường tư liệu

tiêu dùng

Căn cứ vào phạm

vi hoạt động

Thị trường trong nước

Thị trường thế giới

Căn cứ vào đầu

ra, đầu vào

Thị trường các hàng hóa đầu vào

Thị trường hàng hóa đầu ra

Căn cứ vào tính chất

và cơ chế vận hành

Thị trường tự do

Thị trường có điều tiết

Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

Vai trò

của thị

trường

Phân

loại thị

trường

Căn cứ vào đối

tượng hàng hóa

Các quy luật kinh tế thị trường:

Cơ chế tác động: sự lên xuống của giá cả thị trường xoay quanh giá trị hàng

hóa.

Tác động

Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng

năng suất

Phân hóa người sản xuất thành người giàu, người

nghèo một cách tự nhiên

Cung = cầu => Giá cả = Giá trị

Tác động

Điều tiết quan hệ sản xuất và lưu thông hàng hóa

Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường

Giúp dự đoán xu thế biến động của giá cả

Nội dung: Yêu cầu sản xuất

và trao đổi hàng hóa phải dựa

trên cơ sở hao phí LĐXH cần

thiết

Đối với sản xuất: Hao phí lao động cá

biệt phải phù hợp với hao phí lao

động xã hội cần thiết

Đối với trao đổi: dựa trên nguyên tắc

ngang giá

Quy luật

cung cầu

Vị trí: là quy luật kinh tế điều tiết giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường

Nội dung: cung

  • cầu có quan hệ

hữu cơ, tác động

lẫn nhau và ảnh

hưởng trực tiếp

đến giá

Cung > cầu => Giá cả < Giá trị

Cung < cầu => Giá cả > Giá trị

Quy luật giá

trị

Vị trí: là quy luật cơ bản của sản xuất

III. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường:

Là người sản xuất và cung cấp hàng hóa ra thị

trường

Mục tiêu: tìm kiếm lợi nhuận

Người sản xuất

Là những người mua hàng hóa và dịch vụ trên thị

trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng

Có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất

Người tiêu dùng

Là những chủ thể kết nối thông tin

Giúp tăng cơ hội thực hiện các giá trị của HH, thỏa

mãn nhu cầu người tiêu dùng

Các chủ thể trung gian

Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về KT,

khắc phục những khuyết tật thị trường

Nhà nước

Quy luật lưu

thông tiền tệ

Khối lượng tiền cần thiết chi lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng

hóa được đư ra thị trườngvà tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.

Công thức: M^ =^

PQ

V

M: là số lượng tiền cần thiết cho LT

P: giá cả

Q: khối lượng hàng hóa

V: số vòng lưu thông của đồng tiền

M =

[ PQ −( PQb + PQk )+ PQd ]

V

Trong đó: M: số lượng tiền cần cho lưu thông.

PQ: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được lưu thông

PQb: tổng giá cả hàng hóa bán chịu

PQk: tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau

PQd: tổng giá cả hàng hóa đến ký thanh toán

P: mức giá; Q: khối lượng HH; V: số vòng lưu thông của đồng tiền

CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư:

1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:

Công thức chung: T – H – T’

*** Hàng hóa sức lao động**

Lưu thông hàng

hóa giản đơn: H -

T - H (1)

Lưu thông hàng

hóa TBCN T – H

– T’ (2)

Giống nhau

Yếu tố vật chất: tiền và hàng hóa

Hành vi lưu thông: mua và bán

Lực lượng tham gia: người mua và người bán

Khác nhau

Trình tự vận động: (1) bán rồi mua - (2) mua rồi bán

Điểm xuất phát và điểm kết thúc: (1) hàng hóa - (2)

tiền

Trung gian của vận động: (1) T là môi giới để trao đổi

hàng hóa. (2) H là môi giới để tiền tệ lưu thông

Vận động của T: (1) T chuyển thành hàng hóa và mất

đi trong lưu thông. (2) T ứng trước ra để sau đó thu về

Về mục đích của quá trình: (1) giá trị sử dụng - (2)

giá trị tăng thêm

Giới hạn vận động: (1) có giới hạn. (2) sự lớn lên

không ngừng của giá trị T - H - T’ - H - T’’- H -

T’’’…

C.Mác viết: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh

thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi

sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.

Đặc điểm hàng hóa sức lao động:

  • Thuộc tính giá trị: là hao phí lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động (nhu

cầu vật chất và tinh thần) cho bản thân gia đình, tức tiền công

  • Thuộc tính giá trị sử dụng: nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua.

C.Mác: “ Giá trị thặng dư là bộ phận mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người bán

sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao

động)”.

Sản xuất giá trị thặng dư: là sản xuất ra lượng giá trị (lao động kết tinh), vượt ra ngoài giá

trị hàng hóa sức lao động (tiền công) của Công nhân làm thuê và thuộc về chủ Tư Bản.

Tư bản là giá trị đem lại giá trị tiêu dùng

Điều kiện sức lao động trở

thành hàng hóa

Người lao động không có đủ

các TLSX cần thiết để tự kết

hợp với SLĐ của mình tạo

ra hàng hóa để bán, cho nên

họ phải bán SLĐ

Người lao động được tự do

về thân thể

Tư bản bất biến Tư bản khả biến

Định nghĩa Bộ phận tư bản biến thành TLSX

Là bộ phận tư bản biến

thành sức lao động không

tái hiện ra, nhưng thông

qua lao động trừu tượng

của công nhân làm thuê mà

tăng lên, tức là biến đổi về

lượng.