Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Maths in Foreign Trade University, Schemes and Mind Maps of Mathematics

Good to know and study. This will make your score higher

Typology: Schemes and Mind Maps

2022/2023

Uploaded on 03/19/2024

anh-mai-truc-nguyen
anh-mai-truc-nguyen 🇻🇳

2 documents

1 / 14

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
1
Chương 2
HÀNG HÓA, TH TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CA CÁC CH
TH THAM GIA TH TRƯNG
Mục tiêu:
Chương 2 sẽ trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về hàng hóa và hai
thuộc tính của hàng hóa; tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa; nguồn
gốc, bản chất của giá trị; tiền tệ, giá cả, giá cả thị trường và các mối quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa trên thị trường biểu hiện thông qua các quy luật
kinh tế.
Nội dung:
2.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
- Khái niệm sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế đó sản phẩm được sản xuất ra
để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường
- Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:
+ Thứ nhất: Phân công lao động xã hội.
+ Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
2.1.2. Hàng hóa
- Khái niệm hàng hóa
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn những nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi mua bán.
- Thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng hoá để thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người.
Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. chính công
dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hoá có giá trị sử dụng.
+ Ví dụ:
pf3
pf4
pf5
pf8
pf9
pfa
pfd
pfe

Partial preview of the text

Download Maths in Foreign Trade University and more Schemes and Mind Maps Mathematics in PDF only on Docsity!

Chương 2 HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG Mục tiêu: Chương 2 sẽ trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa; tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa; nguồn gốc, bản chất của giá trị; tiền tệ, giá cả, giá cả thị trường và các mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa trên thị trường biểu hiện thông qua các quy luật kinh tế. Nội dung: 2.1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA 2.1.1. Sản xuất hàng hóa

- Khái niệm sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường - Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hoá là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện sau:

  • Thứ nhất: Phân công lao động xã hội.
  • Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất 2.1.2. Hàng hóa - Khái niệm hàng hóa Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn những nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. - Thuộc tính của hàng hóa * Giá trị sử dụng:
  • Khái niệm: giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. chính công dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hoá có giá trị sử dụng.
  • Ví dụ:
  • Giá trị sử dụng của hàng hoá là do những thuộc tính tự nhiên (lý, hoá học) của thực thể hàng hoá quyết định. Do đó giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
  • Giá trị sử dụng của hàng hoá được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học – kỹ thuật và của lực lượng sản xuất. Vì vậy khi xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú, chất lượng ngày càng cao.
  • Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho xã hội, cho người khác chứ không phải cho người sản xuất trực tiếp ra nó.
  • Trong nền sản xuất hàng hoá giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi, người ta không trao đổi những vật phẩm không có giá trị sử dụng. * Giá trị của hàng hoá: Để hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi.
  • Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
  • Ví dụ: 1m vải = 10 kg thóc ? Tại sao vải và thóc lại trao đổi được với nhau, và hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định (1/10)? Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau vì giữa chúng có một cơ sở chung. Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng, vì giá trị sử dụngcủa vải là để mặc, giá trị sử dụng của thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hoá là cơ sở chung của việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng hoá.
  • Giá trị của hàng hoá: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hoá ấy.
  • Giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên, chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, còn giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Khi nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì những người sản xuất còn quan tâm tới giá trị. Vì vậy , giá trị là một phạm trù lịch sử.

- Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

  • Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động, kết quả lao động riêng. Những cái riêng đó là cơ sở để phân biệt các loại hàng hoá khác nhau (ví dụ lao động của người thợ may, thợ mộc, thợ nề là những loại lao động cụ thể khác nhau nó tạo ra giá trị sử dụng khác nhau của hàng hoá). Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. ***** Lao động trừu tượng
  • Khái niệm: Lao động trừu tượng là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung.
  • Các hình thức lao động cụ thể khác nhau nhưng đều có một cái chung là sự tiêu hao sức lực của con người bao gồm cả thể lực và trí lực.
  • Lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Vậy có thể nói, giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hoá.
  • Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá.
  • Tính chất tư nhân của lao động của người sản xuất hàng hoá biểu hiện: Mỗi người sản xuất hàng hoá sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Là quyền của họ, vì vậy lao động đó mang tính tư nhân, lao động cụ thể của họ là biểu hiện lao động tư nhân.
  • Tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá biểu hiện: Lao động của người sản xuất hàng hoá là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Căn cứ để trao đổi hàng hóa là lao động trừu tượng. Vậy lao động trừu tượng là biểu hiện cảu lao động xã hội.
  • Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn, biểu hiện:
  • Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội (thừa hoặc thiếu). Nếu sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội sẽ có một số hàng hoá không bán được, không thực hiện được giá trị.
  • Chi phí cá biệt của người sản xuất hàng hoá cao hơn so với chi phí xã hội cho phép, không bán được, không thu hồi được chi phí lao động bỏ ra.

Kết luận : Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng. 2.1.3. Tiền

- Nguồn gốc và bản chất của tiền C.Mác khẳng định: Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao. Nguồn gốc của tiền thể hiện qua sự phát triển của 4 hình thái giá trị:

  • Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
  • Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng
  • Hình thái chung của giá trị
  • Hình thái tiền tệ Như vậy, về bản chất tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. - Chức năng của tiền Tiền có 5 chức năng:
  • Thước đo giá trị. Làm chức năng thước đo giá trị, tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các hàng hóa khác nhau. Lúc này, giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một số lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa.
  • Phương tiện lưu thông. Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa. Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đầy đủ giá trị, mà chỉ cần tiền ký hiệu giá trị, tức tiền giấy. Điều này ít gây tốn kém và giúp cho trao đổi được tiến hành dễ dàng, thuận lợi hơn, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển hơn nữa.
  • Phương tiện cất trữ. Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên khi tiền xuất hiện, thay vì cất trữ hàng hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền. Lúc này tiền được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết.
  • Phương tiện thanh toán. Làm chức năng thanh toán, tiền được dùng để chi trả sau khi việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành, tức thanh toán việc mua bán chịu.
  • Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ Ngày nay, chứng khoán (cổ phiểu, trái phiếu) do các công ty doanh nghiệp cổ phần phát hành, chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể mua bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua, bán. Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá khác cũng có một số đặc trưng như hàng hóa, mang lại thu nhập cho người mua, bán. Để có thể được mua, bán, các loại chứng khoán, chứng quyền hoặc giấy tờ có giá đó phải dựa trên cơ sở sự tồn tại của 1 tổ chức sản xuất kinh doanh có thực. 2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG 2.2.1. Thị trường 2.2.1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường
  • Khái niệm thị trường Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. - Vai trò của thị trường Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành 1 chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. 2.2.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường - Cơ chế thị trường Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.

Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ. Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ…

- Nền kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. + Đặc trưng của nền kinh tế thị trường: Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội. Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội. Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế, đồng thời nhà nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế. + Ưu thế của nền kinh tế thị trường: Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế. Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới. Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.

khác, phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. *** Quy luật cung – cầu** Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng. Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị; Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị; Nếu cung = cầu thì giá cả = với giá trị. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau. Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường... Ở đâu có thị trường thì ở đó quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu nhận thức được chúng thì có thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi cho quá trình sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý. *** Quy luật lưu thông tiền tệ** Theo C. Mác, để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa vào lưu thông một số lượng tiền tệ thích hợp. Số lượng tiền câng cho lưu thông hàng hóa được xác định theo một quy luật là quy luật lưu thông tiền tệ. Theo quy luật này, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định được xác định bằng công thức tổng quát: M =

P. Q

V

Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền. Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau: Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; V là số vòng quay trung bình của tiền tệ. *** Quy luật cạnh tranh** Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hoá, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Biện pháp cạnh tranh: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoá, cải tiến mẫu mã… làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội của hàng hoá, tức là giá trị thị trường của hàng hoá, làm cho điều kiện sản xuất trung

phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội. *** Người tiêu dùng** Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất. Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất, ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, người tiêu dùng cũng cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội. *** Các chủ thể trung gian trong thị trường** Phân công lao động xã hội đã làm cho trong xã hội xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường, họ có vai trò quan trọng để kết nối thông tin trong các quan hệ mua, bán. Các chủ thể trung gian trong thị trường: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ…họ không những hoạt động trong nước mà còn hoạt động trên phạm vi quốc tế. Các chủ thể trung gian trong thị trường cũng làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau. *** Nhà nước** Trong nền kinh tế thi trường, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường. Nhà nước sẽ tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền

kinh tế thị trường. Tóm lại, trong nền kinh tế, mọi hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường, song tất cả các mô hình đều có điểm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước. CÂU HỎI ÔN TẬP.

  1. Hàng hoá là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và mối quan hệ giữa hai thuộc tính đó.
  2. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. Vì sao chỉ lao động sản xuất hàng hoá mới có tính hai mặt?
  3. Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào? Những nhân tố nào có tác động và làm thay đổi lượng giá trị của hàng hoá?
  4. Từ nghiên cứu bản chất, chức năng của tiền, hãy làm rõ vì sao tiền là một loại hàng hóa đặc biệt? Quy luật lưu thông tiền tệ hoạt động như thế nào?
  5. Phân tích yêu cầu, nội dung, tác dụng của quy luật giá trị.
  6. Làm rõ vai trò của thị trường và các chức năng của thị trường.
  7. Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường.