













Study with the several resources on Docsity
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Prepare for your exams
Study with the several resources on Docsity
Earn points to download
Earn points by helping other students or get them with a premium plan
Community
Ask the community for help and clear up your study doubts
Discover the best universities in your country according to Docsity users
Free resources
Download our free guides on studying techniques, anxiety management strategies, and thesis advice from Docsity tutors
Nghiên Nghiên cứu MarketingMarketing
Typology: Essays (university)
1 / 21
This page cannot be seen from the preview
Don't miss anything!
----------o0o----------
Đề Tài: “Thiết kế bản kế hoạch nghiên cứu Marketing cho nước tăng lực Hổ Vằn của tập đoàn Masan” Giáo viên hướng dẫn: Gv. Vũ Thị Tuyết Sinh viên thực hiện: Phan Thanh Thảo - A Đỗ Cao Quảng - A2 8408
1.1. Giới thiệu chung về tập đoàn Masan Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) là một trong những tập đoàn kinh doanh lớn nhất trong nền kinh tế tư nhân Việt Nam^3. Chủ yếu tập trung hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và tài nguyên của Việt Nam. Với tầm nhìn là trở thành một tập đoàn lớn mạnh hàng đầu trong nước xét về quy mô kinh doanh và cả về lợi nhuận. Tập đoàn Masan là của Việt Nam, do chính tay người Việt Nam, ông Nguyễn Đăng Quang gây dựng nên. Mặc dù là công ty lớn trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng nhưng vẫn có không ít người lầm tưởng rằng tập đoàn Masan là của nước ngoài. Danh sách công ty con của tập đoàn Masan có bao gồm Masan Consumer, đây là một trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam. Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thực phẩm, đồ uống bao gồm nước chấm, gia vị, mì ăn liền, hạt nêm và các loại thực phẩm đóng gói khác. Ngoài ra còn có cà phê hòa tan, ngũ cốc dinh dưỡng và đồ uống đóng chai. Masan Consumer luôn hoạt động theo chiến lược lấy người tiêu dùng Việt Nam làm trọng tâm. Công ty này chiếm vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016 và đứng vị trí thứ 2 trong ngành hàng tiêu dùng. Một số sản phẩm của Masan Consumer (^3) "CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN MASAN - VNR500." https://vnr500.com.vn/Thong-tin-doanh- nghiep/CONG-TY-CP-TAP-DOAN-MASAN--Chart-- 4824 - 2017.html. Ngày truy cập 10 thg 5. 2020.
1.2. Giới thiệu về sản phẩm nước tăng lực Hổ Vằn Hổ Vằn là nhãn hiệu nước uống tăng lực sở hữu bởi công ty Masan Consumer nói trên, được thai nghén vào cuối năm 2019. Masan kỳ vọng nước tăng lực Hổ Vằn sẽ trở thành Red Bull phiên bản Việt. Hổ Vằn được sáng chế dựa vào cảm hứng từ loại đồ uống tăng lực Red Bull của Áo. Đây là loại thức uống được các lái xe đường dài, hay những người bận rộn, cần sự tỉnh táo ưa chuộng. Dựa vào loại nước này, Masan đã thay đổi một chút về mẫu mã sản phẩm, cùng hương liệu để phù hợp với người Việt. Hình ảnh của sản phẩm Nước tăng lực Hổ Vằn Sản phẩm có nước màu vàng, hương vị mạnh làm đầu óc tỉnh táo, giảm căng thẳng mệt mỏi. Hình ảnh một con hổ đang rượt đuổi thể hiện sức mạnh, nguồn năng lượng dồi dào và sự bứt phá. Cùng với đó, câu tagline “Uống đi cho khỏe” đã giúp cho Hổ Vằn truyền tải được trọn vẹn thông điệp đến khách hàng. Thêm nữa, với hình ảnh cùng thông điệp mạnh mẽ, sản phẩm hướng tầm ngắm đặc biệt tới những đối tượng trẻ tuổi, cần có nhiều năng lượng và sự tỉnh táo trong một ngày làm việc.
Có thể nói, những tai tiếng này đã làm xấu đi hình ảnh của dòng sản phẩm Hổ Vằn và khiến công chúng đánh mất thiện cảm với tập đoàn Masan nói chung. Đứng trước dư luận, VTV đã có động thái gỡ bỏ đoạn quảng cáo gây tranh cãi này. Tuy nhiên, đối với bản thân sản phẩm, dư âm của những tranh cãi và ấn tượng trong tiềm thức của khán giả có thể sẽ ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của nhãn hàng nếu không có hành động kịp thời được đưa ra. Vì vậy, tiến hành một cuộc nghiên cứu marketing được xem là điều cần thiết.
2.1. Vấn đề nghiên cứu Sau khi có sự bàn bạc giữa hai bên, nhà quản trị và nhà nghiên cứu đã thống nhất về vấn đề nghiên cứu như sau: “Nghiên cứu phản hồi của khách hàng về Nước tăng lực Hổ Vằn”. Sở dĩ cần tiến hành nghiên cứu về vấn đề này là vì phản hồi của khán giả có thể giúp nhà quản trị nhìn nhận một cách tổng quát và sâu sắc về tác động của chiến dịch, đánh giá của khán giả, và tác động mua của quảng cáo. Đồng thời, trả lời cho câu hỏi liệu quảng cáo đã có hoàn thành đúng mục đích, truyền tải đúng thông điệp hay không. Dù câu trả lời có thể là “Không” hay “Có” thì nhà quản trị vẫn có thể dựa vào phản hồi của khán giả về sản phẩm trên nhiều khía cạnh khác nhau để điều chỉnh lại hướng tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách đúng đắn, thích hợp nhất. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu Để cụ thể hóa các nội dung chi tiết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, dưới đây là các mục tiêu nghiên cứu được thể hiện qua Cây mục tiêu nhằm trả lời cho câu hỏi “Cần làm gì với vấn đề nghiên cứu đã được xác định?”. Các mục tiêu nghiên cứu được thể hiện thành các câu hỏi nghiên cứu. (Xem trang tiếp theo)
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu được tiến hành bằng 2 phương pháp thu thập dữ liệu, bao gồm: Phương pháp khảo sát trực tiếp cá nhân và Phương pháp khảo sát trực tuyến. 2 Phương pháp này được lựa chọn để thực hiện do một số ưu điểm vượt trội mà nó mang lại cùng sự phù hợp so với yêu cầu về mặt chi phí, thời gian, quy mô, và chất lượng. Cụ thể: Với phương pháp khảo sát trực tiếp cá nhân, thông tin thu được là nhiều vì có thể hỏi ở phạm vi ngoài, tính linh hoạt cao và tỷ lệ phản hồi cao, nhờ đó thu được ý kiến cá nhân về kỳ vọng của khách hàng một cách chi tiết. Độ chính xác của thông tin cũng tương đối cao vì vấn viên có thể kiểm soát được thái độ phản ứng của người được phỏng vấn. Và, đảm bảo tính đại diện của mẫu đã chọn từ trước. Với phương pháp khảo sát trực tuyến, đây là hình thức thu thập thông tin rất phổ biến do hiệu quả với chi phí thấp và khả năng tổng hợp thông tin dễ dàng cùng tính linh hoạt cao. 3.2. Phương pháp chọn mẫu và kích thước của mẫu Quy trình chọn mẫu có thể được mô tả thành các bước như sau:
Trong 5 bước trên, có 2 bước ảnh hưởng nhiều nhất đến tính đại diện của mẫu; đó là phương pháp lấy mẫu và xác định kích thước của mẫu. Với tổng thể mục tiêu là các khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xem quảng cáo nước tăng lực Hổ Vằn , chúng tôi xin đề xuất phương pháp chọn mẫu và cách xác định kích thước mẫu như sau: ● Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu mà chúng tôi quyết định sẽ thực hiện do việc xác định danh sách cụ thể của tổng thể chung là rất khó khăn, tốn kém nhiều thời gian, chi phí cho việc thu thập dữ liệu. Hơn nữa, do tính cấp bách của cuộc nghiên cứu, phương pháp này được cân nhắc là phù hợp. Cụ thể, phương pháp chọn mẫu hình thức phi xác suất sẽ được tiến hành là Phương pháp chọn mẫu kiểm tra tỷ lệ (hay Quota Sampling) , là phương pháp chọn mẫu mà trong đó người nghiên cứu cố gắng bảo đảm mẫu được lựa chọn có một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tổng thể theo các tham số quan trọng nào đó (tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp...). Đây là cách giao chỉ tiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định. Người đi phỏng vấn (vấn viên) được giao chỉ tiêu (hạn ngạch) để thực hiện phỏng vấn bao nhiêu người theo phân tổ chỉ định, và cứ thế thực hiện đủ số. Phương pháp này được lựa chọn do ưu điểm của nó là tính đại diện của mẫu có thể được đảm bảo khi người lập mẫu phân chia mẫu theo 1 tỉ lệ nhất định so với thực tế. Đồng thời, cho thông tin nhanh vì chỉ cần gặp bất cứ phần tử nào đạt đúng tiêu chuẩn thì làm khảo sát và không cần đeo bám. Tỷ lệ đối tượng Nam và Nữ sẽ lần lượt là 70% và 30%. Từ 18 - 33 tuổi chiếm 50%, từ 34 - 45 tuổi chiếm 30%, từ 46 - 60 tuổi chiếm 20%. Mẫu chọn được chia theo tiêu chí Giới tính và Độ tuổi vì xét theo các yếu tố có thể gây tác động mua, ảnh hưởng đến doanh thu sản phẩm Nước tăng lực Hổ Vằn, thì đây là 2 yếu tố có thể gây tác động lớn nhất dựa vào thực tế cho thấy doanh thu của các loại nước tăng lực chủ yếu đến từ đối tượng Giới tính Nam, tuổi từ 18 - 33, tiếp sau đó là độ tuổi từ 34 - 45 và 46 - 60. Khách hàng Nữ chiếm phần trăm doanh thu ít hơn. Vì vậy, để cho kết quả của cuộc nghiên cứu có ý nghĩa thực tế nhất, tiêu chí chọn mẫu và tỷ lệ của cỡ mẫu sẽ được phân chia dựa trên tỷ lệ các đối tượng (tiềm năng) tạo ra doanh thu. Như đã đề cập ở trên, nam giới chiếm một phần lớn khách hàng tiêu thụ, vậy nên tiêu chí số lượng Nam và Nữ tham gia khảo sát sẽ lần lượt là 70% và 30%.
✿ Hình thức khảo sát trực tiếp cá nhân Với phương pháp xác định cỡ mẫu dựa theo kinh phí của cuộc nghiên cứu, các số liệu được xác định như sau: Công thức: n = (C - C0)/Z Trong đó:
Nữ (30%)
Cỡ mẫu 200 được chúng tôi đánh giá là phù hợp với những hạn chế về mặt thời gian, kinh phí, mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của dữ liệu phân tích. Đồng thời, đảm bảo được quy luật chung. (Xem trang tiếp theo)
Cụ thể, 200 Không phải là con số quá lớn, hoặc quá nhỏ cho cỡ mẫu của một cuộc nghiên cứu về phản hồi và kỳ vọng của khách hàng trong phạm vi toàn thành phố Hà Nội. Do vậy, có thể hạn chế được sai số do chọn mẫu và chi phí nghiên cứu. Với một quảng cáo được phát sóng trên Đài truyền hình Quốc gia VTV và gây ra tranh cãi từ phía dư luận ở nhiều độ tuổi, 200 sẽ là một lượng mẫu hợp lý để có thể tìm đủ đối tượng cần thiết tham gia vào khảo sát. Tránh cỡ mẫu nhiều hơn hoặc ít hơn vì có thể sẽ dẫn đến việc không lựa chọn được đủ đối tượng đã xem quảng cáo hay đạt đủ điều kiện, dẫn đến mất thời gian hoặc vấn viên có thể làm dối số liệu cho đủ; hoặc không đủ số lượng để đánh giá phản hồi từ khán giả một cách khách quan, mang tính đại diện. ✿ Hình thức khảo sát trực tuyến Phương pháp chọn mẫu được tiến hành cho hình thức khảo sát trực tuyến là Chọn mẫu thuận tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Với nhược điểm là khó kiểm soát vấn viên nhưng đồng thời có tỷ lệ phản hồi khá tốt, Chọn mẫu thuận tiện sẽ giúp cho bên nghiên cứu có được thông tin từ nhiều người một cách nhanh chóng vì việc áp dụng một khung tiêu chuẩn để chọn người tham gia trả lời là rất khó khăn. Cỡ mẫu được chọn ở đây là 100 người để đảm bảo tính khách quan của kết quả khảo sát.
Bài khảo sát bao gồm 3 phần. PHẦN 1: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN VÀ GẠN LỌC Q 1. Anh/ Chị vui lòng cho biết tuổi của mình ở khoảng nào dưới đây? (Showcard, Đọc lên, SA) Mã hóa Nhóm tuổi Ghi chú 1 Dưới 18 tuổi Kết thúc 2 Từ 18 - 33 tuổi Tiếp tục 3 Từ 3 4 - 4 5 tuổi Tiếp tục 4 Từ 46 - 60 tuổi Tiếp tục 5 Trên 6 0 tuổi Kết thúc Q 2. Anh/ Chị hay bất kỳ thành viên trong gia đình có làm việc trong những ngành nghề sau đây không? (MA, showcard) 1 Công ty nghiên cứu thị trường. Kết thúc 2 Bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty/tổ chức. Kết thúc 3 Công ty quảng cáo, quan hệ công chúng. Kết thúc 4 Báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh. Kết thúc 5 Công ty/ Doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát. Kết thúc 6 Khác Tiếp tục Q 3 : Trong 6 tháng gần đây anh/chị có tham gia vào cuộc nghiên cứu thị trường nào không? 1 Có Kết thúc 2 Không Tiếp tục Q 4 : Anh/chị đã từng xem quảng cáo Nước tăng lực Hổ Vằn chưa? 1 Đã từng Tiếp tục 2 Chưa từng Kết thúc
Q5: Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ yêu thích của mình về quảng cáo (QC) nước tăng lực Hổ Vằn? Rất thích Hơi thích Bình thường Không thích Rất không thích 1 2 3 4 5 Q6: Sau khi xem xong QC, anh/ chị có nhớ/ấn tượng về nhãn hiệu Hổ Vằn hay không? Có 1 Không 2 Q7: Dưới đây là những tiêu chí dùng để đánh giá nội dung (ND) của QC nước tăng lực Hổ Vằn. Với mỗi tiêu chí, anh/chị hãy thể hiện mức độ đồng ý của mình (Showcard, Đọc lên). Tiêu chí Rất đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Rất không đồng ý ND phù hợp với thuần phong mỹ tục 1 2 3 4 5 ND có tính chất kỳ thị, phân biệt 1 2 3 4 5 ND có thể hiện được đặc tính sản phẩm 1 2 3 4 5 Q8: Anh/ Chị có đánh giá, góp ý nào khác về nội dung (ND) của QC này hay không? Nếu có, xin hãy nêu ý kiến của anh/ chị tại đây: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Q 9 : Anh/ Chị vui lòng đánh giá mức độ tin cậy của sản phẩm sau khi xem QC. Rất đáng tin Đáng tin Bình thường Không đáng tin Rất không đáng tin 1 2 3 4 5
Q14: Anh/ Chị có đánh giá, góp ý nào khác về các tiêu chí nói trên hay không? Nếu có, xin hãy nêu ý kiến của anh/ chị tại đây: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Q15: Anh chị đánh giá như thế nào về mức giá của sản phẩm Nước tăng lực Hổ Vằn? Mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm
Mức giá phù hợp với các sản phẩm cùng loại
Q16: Nếu cho rằng mức giá chưa phù hợp, anh/ chị vui lòng cho biết mức giá kỳ vọng của mình: ……………………………………………………………………………………………… Q17: Anh/ Chị thường mua sản phẩm này ở đâu? (Đọc lên, MA) Siêu thị, trung tâm thương mại 1 Cửa hàng bán lẻ 2 Trang thương mại điện tử online 3 Khác (Nếu có): ……………………………………………………………………………………………… Q18: Anh/ Chị có dễ dàng tìm mua được sản phẩm trên thị trường không? Có 1 Không 2 Q19: Kênh phân phối kỳ vọng của anh/ chị là (nếu có)? ………………………………………………………………………………………………
Q20: Anh/ Chị có hay nghe được thông tin, quảng cáo, … về sản phẩm không? Có 1 Không 2 Q21: Anh/ Chị nghe/biết về sản phẩm qua kênh nào? (Đọc lên, Showcard, MA) Truyền hình Báo mạng Bạn bè, người thân 1 2 3 Khác (Nếu có): ……………………………………………………………………………………………… Q22: Xin anh/ chị vui lòng cho biết đề xuất của mình về kênh truyền thông (nếu có): ………………………………………………………………………………………………