Docsity
Docsity

Prepare for your exams
Prepare for your exams

Study with the several resources on Docsity


Earn points to download
Earn points to download

Earn points by helping other students or get them with a premium plan


Guidelines and tips
Guidelines and tips

Nguồn gốc giá trị thặng dư, Summaries of Telecommunication electronics

Tóm tắt về giá trị thặng dư, nguồn gốc và bản chất

Typology: Summaries

2022/2023

Uploaded on 12/14/2024

dung-ngoc-9
dung-ngoc-9 🇺🇸

1 document

1 / 4

Toggle sidebar

This page cannot be seen from the preview

Don't miss anything!

bg1
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất
và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới
sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao
động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cần một phần của ngày lao động, người công nhân làm thuê
đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuát và chuyển giá trị của
chúng vào sản phẩm; vàbằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức
lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.
Giá trị hàng hóa được sản xuất ra gồm 2 phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã hao phí được lao
động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ) và giá trị mới do lao động trìu tượng của
công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo
thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao
động, được gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặngRdư.
Bản chấtcủa giá trịthặng dư
- Biểu hiện của sự bóc lột: Giá trị thặng dư là kết quả của việc nhà tư bản bóc lột sức lao động
của công nhân. Nhà tư bản không trả cho công nhân toàn bộ giá trị mà họ tạo ra mà chỉ trả một
phần, phần còn lại được nhà tư bản chiếm đoạt.
- Động lực của sản xuất tư bản: Giá trị thặng dư là động lực thúc đẩy sản xuất tư bản. Các nhà tư
bản luôn tìm cách tăng cường khai thác giá trị thặng dư để tích lũy tư bản.
- Nguồn gốc của lợi nhuận: Giá trị thặng dư là nguồn gốc của lợi nhuận, lãi suất và địa tô. Phần
lớn giá trị thặng dư được phân phối lại cho các giai cấp thống trị trong xã hội tư bản.
Giá trị thặng dư là một khái niệm quan trọng trong chủ nghĩa tư bản, thể hiện sự khác biệt
giữa giá trị lao động và giá trị mà người lao động nhận được. Dưới đây là một số biểu hiện của
giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản:
- Khác biệt giữa giá trị sản phẩm và chi phí lao động: Giá trị thặng dư được tạo ra khi
người lao động sản xuất hàng hóa có giá trị cao hơn tổng chi phí mà họ nhận được, bao
gồm tiền lương và phúc lợi. Sự chênh lệch này là lợi nhuận mà nhà tư bản thu được.
- Sự bóc lột lao động: Giá trị thặng dư thể hiện rõ qua việc nhà tư bản khai thác sức lao
động của người lao động một cách tối đa. Thời gian làm việc có thể kéo dài hơn thời gian
cần thiết để sản xuất ra giá trị tương đương với tiền lương mà họ nhận được.
pf3
pf4

Partial preview of the text

Download Nguồn gốc giá trị thặng dư and more Summaries Telecommunication electronics in PDF only on Docsity!

Nguồn gốc của giá trị thặng dư Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Vì tư liệu sản xuất và sức lao động do nhà tư bản mua, nên trong quá trình sản xuất, người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cần một phần của ngày lao động, người công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình. Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuát và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; vàbằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư. Giá trị hàng hóa được sản xuất ra gồm 2 phần: giá trị những tư liệu sản xuất đã hao phí được lao động cụ thể bảo tồn và chuyển vào sản phẩm (giá trị cũ) và giá trị mới do lao động trìu tượng của công nhân tạo ra (lớn hơn giá trị hàng hóa sức lao động). Phần giá trị mới do lao động sống tạo thêm ra ngoài giá trị hàng hóa sức lao động, được nhà tư bản thu lấy mà không trả cho người lao động, được gọi là giá trị thặng dư. Như vậy, lao động sống là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Bản chất của giá trị thặng dư

  • Biểu hiện của sự bóc lột: Giá trị thặng dư là kết quả của việc nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân. Nhà tư bản không trả cho công nhân toàn bộ giá trị mà họ tạo ra mà chỉ trả một phần, phần còn lại được nhà tư bản chiếm đoạt.
  • Động lực của sản xuất tư bản: Giá trị thặng dư là động lực thúc đẩy sản xuất tư bản. Các nhà tư bản luôn tìm cách tăng cường khai thác giá trị thặng dư để tích lũy tư bản.
  • Nguồn gốc của lợi nhuận: Giá trị thặng dư là nguồn gốc của lợi nhuận, lãi suất và địa tô. Phần lớn giá trị thặng dư được phân phối lại cho các giai cấp thống trị trong xã hội tư bản. Giá trị thặng dư là một khái niệm quan trọng trong chủ nghĩa tư bản, thể hiện sự khác biệt giữa giá trị lao động và giá trị mà người lao động nhận được. Dưới đây là một số biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản:
    • Khác biệt giữa giá trị sản phẩm và chi phí lao động: Giá trị thặng dư được tạo ra khi người lao động sản xuất hàng hóa có giá trị cao hơn tổng chi phí mà họ nhận được, bao gồm tiền lương và phúc lợi. Sự chênh lệch này là lợi nhuận mà nhà tư bản thu được.
    • Sự bóc lột lao động: Giá trị thặng dư thể hiện rõ qua việc nhà tư bản khai thác sức lao động của người lao động một cách tối đa. Thời gian làm việc có thể kéo dài hơn thời gian cần thiết để sản xuất ra giá trị tương đương với tiền lương mà họ nhận được.
  • Tăng năng suất lao động: Nhà tư bản thường đầu tư vào công nghệ và thiết bị để tăng năng suất lao động, từ đó tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn. Năng suất lao động tăng lên không chỉ làm tăng lợi nhuận mà còn có thể dẫn đến áp lực lớn hơn đối với người lao động.
  • Thị trường và cạnh tranh: Trong một thị trường cạnh tranh, nhà tư bản phải tối ưu hóa chi phí và tăng cường giá trị thặng dư để duy trì lợi nhuận. Điều này dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, thường ảnh hưởng đến mức lương và điều kiện làm việc của người lao động.
  • Sự phân chia giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư không được phân phối đồng đều. Một phần lớn được giữ lại bởi các nhà tư bản, trong khi người lao động thường nhận được phần nhỏ hơn. Sự bất bình đẳng này tạo ra những căng thẳng xã hội và có thể dẫn đến các phong trào đòi quyền lợi lao động.
  • Hệ thống tài chính và đầu tư: Giá trị thặng dư cũng được biểu hiện qua sự đầu tư vào các lĩnh vực sinh lợi khác nhau, giúp tăng trưởng và mở rộng quy mô sản xuất. Điều này có thể dẫn đến sự tích tụ tài sản trong tay một số ít nhà tư bản. Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa tư bản, khi các tập đoàn lớn kiểm soát một phần lớn thị trường, loại bỏ sự cạnh tranh lành mạnh. Mô hình này mang đến cả những tác động tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tác động tích cực Tăng cường đầu tư: Các tập đoàn lớn có nguồn vốn dồi dào, có khả năng đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới. Tích hợp kinh tế toàn cầu: Các tập đoàn đa quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nền kinh tế trên thế giới, thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Ổn định kinh tế: Các tập đoàn lớn thường có quy mô lớn, hoạt động ổn định, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và tạo việc làm. Cải thiện chất lượng cuộc sống: Nhờ sự đầu tư vào công nghệ và sản xuất hàng loạt, các tập đoàn lớn cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Tác động tiêu cực

chính sách đúng đắn của Nhà nước, sự gắn kết hợp lý của hệ thống doanh nghiệp nhà nước, tài chính nhà nước, luật pháp và hiệu lực quản lý của Nhà nước. Với sức mạnh kinh tế tổng hợp đó, thành phần kinh tế nhà nước có khả năng tạo ra các điều kiện vật chất và các tiền đề kinh tế-xã hội để phát triển tất cả các thành phần kinh tế. -Kinh tế nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế bằng cách giữ vị trí then chốt, yết hầu, và xương sống của nó, do đó có khả năng chi phối, điều tiết, hướng dẫn, giúp đỡ và liên kết các thành phần kinh tế khác để bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Nó còn đảm nhận các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế-xã hội, đòi hỏi vốn đầu tư lớn vượt quá khả năng của tư nhân. Kinh tế nhà nước tham gia vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ mũi nhọn và có hệ số rủi ro cao.