Download Tiểu luận quản trị kfc and more Essays (university) Management Theory in PDF only on Docsity!
Hình - 1
TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ KFC
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo
Lớp HP: 203MAN20112 Sáng thứ 4
Nhóm thực hiện: 09
Nguyễn Lê Thanh Vân
Đỗ Tiến Phát
Trần Nguyễn Minh Thư
Võ Thị Cẩm Hướng
Lê Thị Thu
MỤC LỤC
1.1. Phân đoạn theo vị trí địa lý ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Phân đoạn theo nhân khẩu học .................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Phân đoạn theo tâm lý .................................................. Error! Bookmark not defined.
- Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 0 7 năm
- PHẦN MỞ ĐẦU MỤC LỤC
- Lý Do Chọn Đề Tài:
- Mục Tiêu Nghiên Cứu:
- Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu:............................................................................
- Phương Pháp Nghiên Cứu
- Cơ Cấu Đề Tài:
- I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KFC:
- II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
- Tầm Nhìn:
- Sứ Mệnh:
- Giá Trị Cốt Lõi:............................................................................................................
- III. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
- Môi Trường Nhân Khẩu Học:
- Môi Trường Kinh Tế
- 2.1. Tốc độ tăng GDP:
- 2.2. Tốc độ lạm phát:
- 2.3. Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ
- 2.4. Chính sách tiền tệ
- 2.5. Các chính sách đầu tư khác
- 2.6. Môi trường tự nhiên
- 2.7. Môi trường khoa học,công nghệ
- 2.8. Môi trường chính trị, pháp luật
- 2.9. Môi trường văn hóa-xã hội
- IV. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
- Khối Áp Lực Theo Định Nghĩa Của Michael
- 1.1. Cơ sở vật chất
- 1.2. Công nghệ chế biến
- 1.3. Nguồn nhân lực
- 1.4. Hệ thống phân phối
- 1.5. Nguồn lực tài chính
- 1.6. Năng lực kinh doanh
- Đối Thủ Cạnh Tranh
- 2.1. Mc Donald’s – hãng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới
- 2.2. Jollibee của Phillipines
- 2.3. Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc
- 2.4. Kinh Đô – Việt Nam
- Khách Hàng.
- Nhà Cung Cấp...........................................................................................................
- Các Trung Gian Marketing Của KFC
- 5.1. Các tổ chức tài chính tín dụng
- 5.2. Các tổ chức dịch vụ marketing
- 5.3. Những người môi giới thương mại.
- Công Chúng
- Sản Phẩm Thay Thế.
- V. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA KFC
- Các Nguồn Lực Của KFC.
- 1.1. Nguồn lực vật chất.
- 1.2. Nguồn lực con người.
- 1.3. Nguồn lực tổ chức.
- Môi Trường Văn Hóa.
- Năng Lực Marketing
- 3.1. Chiến lược sản phẩm:
- 3.2. Chiến lược giá:
- 3.3. Chiến lược khuyến mãi:
- Kế Toán....................................................................................................................
- Sản Xuất
- Năng Lực R&D
- VI. MA TRẬN SWOT
- Sơ Lược Về SWOT
- Ma Trận SWOT Của Công Ty KFC
- 2.1. Điểm mạnh ( Strengths)
- 2.2. Điểm yếu ( Weaknesses )
- 2.3. Cơ hội ( Opportunities )
- 2.4. Thách thức ( Threats )
- VII. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
- Chiến Lược Phát Triển Của KFC
- Lợi Thế Cạnh Tranh 1.4. Phân đoạn theo hành vi Error! Bookmark not defined.
- 2.1. Môi trường bên trong – KFC tại Việt Nam.
- 2.2. Môi trường hoạt động của KFC:
- VIII. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA KFC
- Cơ Cấu Tổ Chức
- 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp KFC tại Việt Nam:
- 1.2. Đánh giá ưu nhược điểm cơ cấu tổ chức công ty:
- 1.3. Chức năng các phòng ban
- 1.4. Định hướng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà hàng
- Hệ Thống Quyền Hành Và Trách Nhiệm Của Các Phong Ban Và Bộ Phận Công Ty KFC
- 2.1. Phòng tổ chức hành chính
- 2.2. Phòng kế toán tài chính
- 2.3. Phòng kinh doanh
- 2.4. Phòng thị trường
- IX. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
- 1.1. Phương Pháp Lãnh Đạo
- 1.2. Phương Pháp Hành Chính
- 1.3. Phương Pháp Kinh Tế
- 1.4. Phương Pháp Giáo Dục
- 1.5. Phong Cách Lãnh Đạo Của KFC
- X. HỆ THỐNG KIỂM TRA CỦA CÔNG TY KFC
- KẾT LUẬN
- Hình 1. Logo KFC ---------------------------------------------------------------------------- DANH MỤC HÌNH ẢNH
- Hình 2. Cửa hàng KFC ----------------------------------------------------------------------
- Hình 3. Cửa hàng KFC ----------------------------------------------------------------------
- Hình 4. Sản phẩm KFC ---------------------------------------------------------------------
- HÌnh 5. Sản phẩm KFC ---------------------------------------------------------------------
- Hình 6. Vị trí cửa hàng KFC ---------------------------------------------------------------
- Hình 7. Doanh thu các chuỗi gà rán đứng đầu thị trường tại Việt Nam ----
- Hình 8. Ma trận SWOT---------------------------------------------------------------------
- Hình 9. Sơ đồ bộ may quản lý của KFC ------------------------------------------------
- Hình 10. Mô hình hệ thống đào tạo Goldsteein 1993 -----------------------------
f
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Thảo
Tên đề tài: QUẢN TRỊ KFC
Nội dung nhận xét:
GIẢNG VIÊN CHẤM
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGUYỄN THỊ THU THẢO
Điểm:
Bằng số: ....................
Bằng chữ: ..................
Phạm vi nghiên cứu: Chiên lược Quản trị của KFC ở Việt Nam
4. Phương Pháp Nghiên Cứu
Dùng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh…
5. Cơ Cấu Đề Tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tìa liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được
kết cấu:
1. Giới thiệu về công ty
2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
3. Phân tích môi trường Vĩ mô
4. Phân tích môi trường Vi mô
5. Phân tích môi trường bên trong
6. Phân tích ma trận SWOT
7. Hoạch định chiến lược
8. Cơ cấu tổ chức nhân sự
9. Phân tích chức năng lãnh đạo
10. Hệ thống kiểm tra
PHẦN NỘI DUNG I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY KFC:
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà
Rán Kentucky, một trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn
Yum Brands Inc (Hoa Kỳ). KFC chuyên về các sản phẩm
gà rán và nướng, với các món ăn kèm theo và các loại
sandwiches chế biến từ thịt gà tươi. Hiện nay đang có hơn
20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
toàn thế giới.
KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original Recipe, được tạo
bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị khác nhau do Đại tá
Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước.
Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và Bơ-gơ, đến với thị trường Việt Nam,
KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị người Việt như:
Gà Big‘n Juicy, Gà Giòn Không Xương, Cơm Gà KFC, Bắp Cải Trộn … Một số món mới
cũng đã được phát triển và giới thiệu tại thị trường Việt Nam, góp phần làm tăng thêm sự đa
dạng trong danh mục thực đơn, như: Bơ-gơ Tôm, Lipton, Bánh Egg Tart
Năm 1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay, hệ
thống các nhà hàng của KFC đã phát triển tới hơn 140 nhà hàng, có mặt tại hơn 32 tỉnh/thành
phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời cũng tạo thêm nhiều việc làm
trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.
Các cột mốc phát triển nhà hàng đầu tiên tại các tỉnh thành:
Tháng 12/1997 - TP.HCM
Tháng 12/1998 – Đồng Nai
Tháng 06/2006 – Hà Nội
Tháng 08/2006 – Hải Phòng & Cần Thơ
Tháng 01/2008 – Vũng Tàu
Tháng 05/2008 - Huế
Hình 1. Logo KFC
Nguồn: Wekipidia
Hình 2. Cửa hàng KFC
Nguồn: vietq
II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
1. Tầm Nhìn:
Triết lý kinh doanh:
“To be the leader in westem style quick service restaurents through friendly service, good
quality food and clea atmosphere” “Trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực phục vụ thức
ăn nhanh theo kiểu Tây phương thông qua dịch vụ thân thiện, thức ăn chất lượng cao và
không gian trong lành thoáng đãng”
Như triệu khách hàng trên thế giới vẫn biết đến KFC với slogan “ Flinger lickin’ good” (Vị
ngon trên từng ngón tay). Chính câu định vị này đã trở thành một trong những câu cửa miệng
thông dụng về KFC. Nhưng sau hơn 50 năm, KFC lại quyết định thay đổi nó bằng slogan
“So good” (Thật tuyệt). Bởi vì, theo FKC, họ muốn được nhìn nhận là một thương hiệu thân
thiện với môi trường và tránh xa hình ảnh tiêu cực của chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh. Vì thông
thường, các thương hiệu đồ ăn nhanh thường bị liên tưởng đến những thứ không có lợi cho
sức khỏe. Vậy ở đây, KFC đã thay đổi slogan là để phục vụ cho nổ lực thay đổi chiến lược
truyền thông, thay đổi tầm nhìn thương hiệu. Chắc chắn khách hàng của KFC sẽ có một
cách nhìn mới, tốt đẹp hơn về nhãn hàng này.
Tóm lại, Tầm nhìn KFC: nhận thấy tác hại của thức ăn nhanh tới sức khỏe và sự nhàm chán
của nó nên để phát triển bền vững trong tương lai KFC đã thay đổi sản phẩm của mình phù
hợp với nhu cầu về sức khỏe của khách hàng thay vì chỉ chú trọng việc giảm chi phí và quan
tâm tới chất lượng sản phẩm. Mặt khác KFC luôn là 1 trong số những công ty có chất lượng
dịch vụ tốt, phục vụ chuyên nghiệp quan tâm đến khách hàng. Đây là một trong những hướng
đi mới trong thời khỳ cạnh tranh với nhiều hãng đồ ăn nhanh có tiềm lực không kém KFC.
2. Sứ Mệnh:
Phát biểu của KFC “ Chúng tôi tìm thấy lý do để vui vẻ khi nhìn khách hàng của mình vui
vẻ. Chúng tôi sẽ cung cấp những sản phẩm tốt nhất để tạo cho khách hàng niềm tin”. KFC
mong muốn tạo ra công nhận, điều đó là quan trọng. "Bạn còn giữ cho nhân viên họ đang
hạnh phúc, họ làm việc tốt hơn cho bạn."
Tuyên bố sứ mệnh của họ là rất rõ ràng:
“công nhận là then chốt”. Đó là tất cả về sự đa dạng và giúp người dân phát triển theo bất kỳ
cách nào họ có thể, và tập trung vào sự hài lòng của khách hàng. Các mục tiêu của họ là thực
hiện tốt nhất trong kinh doanh của mình, và tập trung vào sự hài lòng của khách hàng lớn
như là một phần của cuộc sống họ. Ham muốn của KFC để cung cấp thực phẩm tốt, cho
người tiêu dùng trên toàn thế giới. Họ mong muốn có những khách hàng trung thành mà khi
thưởng thức KFC một lần thì sẽ còn quay sau đó để thưởng thức món ăn của họ.
KFC - Mang lại sự vui nhộn cho tất cả mọi người
KFC với không gian mát lạnh, tường và nội thất được trang trí với những gam màu trẻ trung,
nhẹ nhàng gợi sự hiện đại và cả chút cá tính, luôn luôn có âm nhạc là những điều kiện giúp
KFC thỏa mãn nhu cầu của đa số giới trẻ.
Không ăn nhanh, đi nhanh như các bạn trẻ trên thế giới, người dân châu Á đã xem KFC như
một nơi thú vị để tận hưởng cuộc sống cũng như chia sẻ niềm vui với bạn bè. Một cái đùi gà
nóng hổi ngon lành, những thanh khoai tây chiên vàng óng và một ly Pepsi sẽ làm cho câu
chuyện của bạn với bạn bè thêm phần hấp dẫn.
Mục tiêu của thương hiệu KFC là mang đến với người tiêu dùng một thương hiệu hàng đầu
về thực phẩm, sáng tạo ra sự tươi sáng và vui nhộn cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.
3. Giá Trị Cốt Lõi:
KFC xác định cho mình các giá trị cốt lõi đó là niềm đam mê và sự sáng tạo đối với những
món ăn mà mình làm ra. KFC luôn coi trọng sáng tạo hơn là kinh doanh. Ngay từ đầu KFC
đã khẳng định sự sáng tạo của mình. Ông Sander đã đi những bước đầu tiên với sự sáng tạo
vực bậc khi làm ra một món gà rán với sự hòa quyện của 11 loại gia vị và thảo mộc tạo ra
Hình 5. Gà rán của KFC
Nguồn: tripafvisor
Hình 4. Sản phẩm của KFC
Nguồn: foody
III. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
1. Môi Trường Nhân Khẩu Học:
▪ Lứa tuổi: KFC chủ yếu nhắm vào giới trẻ từ 17 đến 29 tuổi, gia đình có trẻ em. Do
nhiều nguyên nhân mà KFC đã chọn thị trường là giới trẻ với độ tuổi dưới 30. Với việc xác
định thị trường thì KFC chủ yếu đánh vào xu hướng năng động, khả năng tiếp cận văn hóa
nhanh của các bạn trẻ Việt Nam. Ngoài ra KFC cũng đặc biệt quan tâm đến trẻ em, có thể
nói họ tác động vào nhận thức của các em ngay từ khi các em còn nhỏ
▪ Thu nhập: Việt Nam là nước có thu nhập đầu người thấp vì vậy đây cũng là một khó
khăn của KFC khi xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những người có thu nhập khá, ổn
định chính là đoạn thị trường mà KFC chú trọng. Với những người có thu nhập khá thì việc
sử dụng sản phẩm có thể thường xuyên song những người có thu nhập thấp cũng có thể trở
thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng sản phẩm có thể không thường xuyên
▪ Nghề nghiệp: Việc chọn 2 thành phố chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì
KFC có thể tiếp xúc một thị trường lớn là: Học sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc ở khu
vực trung tâm Thành phố. Vì số lượng các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề... ở đây
là rất nhiều. Và điều đó cũng phù hợp với định hướng của KFC
Việt Nam là một nước phát triển nhanh trong thời gian qua. Việc phát triển theo nền
kinh tế thị trường đã kéo theo những phong cách sống mới, những xu hướng mới đặc biệt
những xu hướng, phong cách sống này được các bạn trẻ tiếp thu rất nhanh. Điều đó giúp cho
KFC có cơ sở tin vào sự thành công của mình khi đặt chân vào thị trường Việt Nam.
2. Môi Trường Kinh Tế
2.1. Tốc độ tăng GDP:
Việt Nam là một nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng mạnh và cao. Từ năm 2000
đến 2006 tốc độ tăng trưởng nền kinh tăng đều qua các năm và luôn ở mức cao từ 7%-
8%/năm. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra những năm 2007 – 2008 nền kinh tế
Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trầm trọng. Khi đó tốc độ tăng trưởng đã sụt giảm đến mức báo
động. Xuất khẩu bị hạn chế bởi những ngành kinh tế mũi nhọn như dệt may bị ảnh hưởng
nặng nề. Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 6.5%. Hiện nay, bước vào năm 2009 cuộc khủng
hoảng kinh tế đã chạm đáy. Nền kinh tế nước ta dần dần hồi phục tăng trưởng GDP trong
năm 2009 thấp hơn, khoảng 6%. Số liệu tăng trưởng GDP mới nhất trong quý 3 năm 2009
cho thấy nền kinh tế đang trên đà phục hồi khá vững chắc, mặc dù xuất khẩu vẫn còn
chậm.Tuy nhiên, việc tăng trưởng chậm lại này là hoàn toàn cần thiết cho việc tạo đà tăng
tốc cho các năm tiếp theo 2010-2011. Lý giải điều này bởi lẽ chính phủ đã cải thiện được
các con số thống kê kinh tế trong vài tháng gần đây, nhưng xét giá trị tuyệt đối thì lạm phát
và nhập siêu vẫn còn rất cao. Và việc bình ổn kinh tế đối với Việt Nam không thể một
sớm một chiều, mà phải mất một thời gian nữa.Thống kê cho thấy, cùng với Trung Quốc,
Ấn Độ và Indonesia, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP
so với cùng kỳ năm trước vì vậy Việt Nam được dự đoán sẽ đạt mức GDP năm 2010 là
6,7%. Một dấu hiệu hết sức đáng mừng và khả quan cho nên kinh tế.
2.2. Tốc độ lạm phát:
Từ trước đến giờ lạm phát luôn là yếu tố làm các nhà quản lý phải đau đầu. Việt Nam cũng
đang cố gắng để kiểm soát và ổn định lạm phát. Bước vào đà tăng trưởng đã có lúc Việt Nam
lâm vào tình trạng lạm phát tăng cao đột biến tới 2 con số và đã làm các nhà quản lý phải
chóng mặt và nhà nước đã phải thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tăng lãi suất. Đến
năm 2009 lạm phát đã dần được kiểm soát và sẽ có sự sụt giảm đáng kể so với năm 2008 khi
lạm phát đạt ngưỡng 17,5%. Mới đây Việt Nam đã công bố tỷ lệ lạm phát quý I/2009 đạt
14,47%, giảm so với cùng kỳ năm ngoái do giá tiêu dùng tiếp tục giảm từ độ cao kỷ lục năm
Lạm phát 14,47% chủ yếu do giá thực phẩm tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK),
quý I/2009, giá thực phẩm tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm ngoái.Theo nhóm nghiên
cứu, nếu xét theo từng lĩnh vực thì công nghiệp, giao thông và truyền thông (đóng góp 9%
vào CPI) đang chịu áp lực giá tăng cao. Tuy nhiên, hai ngành có tốc độ lạm phát cao nhất,
thực phẩm và nhà ở (chiếm tương ứng 43% và 10% trong giỏ CPI) lại có vẻ như đang giới
hạn đà tăng giá.Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác
chống lạm phát cao hơn mục tiêu kích thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát giảm và được
kiềm chế ở mức một con số. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự báo về sự giảm tốc của áp
lực giá, cộng thêm tăng trưởng kinh tế tiếp tục chậm lại, nhập siêu giảm, có thể khiến Chính
phủ nới lỏng chính sách tài khóa và tiền tệ để đẩy mạnh đầu tư công nhằm khuyến khích
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu điều này xảy ra tăng trưởng GDP và lạm phát năm 2010
sẽ cao hơn so với kịch bản gốc. Đến thời điểm này, dù lạm phát vẫn được kiểm soát tốt,
nhưng không phải là không có những lo ngại về nguy cơ giá cả hàng hóa tăng cao do Ngân
các dự án trong khi người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh chi tiêu, điều này đúng với cả
ngành thực phẩm tạo nên tín hiệu tốt cho ngành.
2.6. Môi trường tự nhiên
Trong những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi đã trở thành một
trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng. ở nhiều thành
phố trên thếgiới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một
mối lo rất lớn là các hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗthủng trên tầng ozone gây nên hiệu
ứng nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm. Ở Tây Âu, các đảng
"xanh" đã gây sức ép rất mạnh đòi phải có những hành động chung làm giảm ô nhiễm trong
công nghiệp. Những người làm Marketing cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn
liền với bốn xu hướng trong môi trường tựnhiên.
2.6.1. Thiếu hụt nguyên liệu
Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu hạn không
tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề cấp bách,
mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ môi trường đã
vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng có khả năng
phá huỷ tầng ozone của khí quyển. ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề
lớn. Những nguồn tài nguyên hữu hạn, tái tạo được, như rừng và thực phẩm, cần được sử
dụng một cách khôn ngoan.
Những nguồn tài nguyên hữu hạn không tái tạo được, như dầu mỏ, than đá, kẽm, bạc, sẽ đặt
ra một vấn đề nghiêm trọng khi gần đến lúc bị cạn kiệt.
2.6.2. Chi phí năng lượng tăng
Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ- đã đẻ ra những vấn đề nghiêm
trọng cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏtăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo riết những
dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm những
phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, gió và các dạng
năng lượng khác. Điều này cũng ảnh hưởng đến KFC vì KFC dung nhiều chất đốt để chế
biến sản phẩm như vậy đã đẩy giá thành sản phẩm của KFC lên.
2.6.3. Mức độ ô nhiễm tăng
Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự nhiên.
Hãy xét việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây nguy
hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc vứt
bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác
không bị phân huỷ sinh học.
Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho những công ty nhạy bén. Nó
đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp lọc khí, các trung
tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗtìm kiếm những phương án sản xuất và bao
gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan thay vì để bị chậm
chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để tỏ ra l mình có
quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới. KFC cũng không ngoại lệ, phương châm
của KFC là “ phát triển bền vững cùng Việt Nam”.
2.7. Môi trường khoa học,công nghệ
Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành thước đo cho sự phát triển cho tất
cà các lĩnh vực. KHCN đóng góp rất lớn vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất, nâng cao
chất lượng sản phẩm. KHCN chính là chìa khóa góp phần làm tăng trưởng kinh tế và cải
thiện nhiều mặt trong đời sống con người.Trong lĩnh vực thực phẩm, KH&CN đã tạo ra
nhiều giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng và năng suất cao, chất lượng tốt. Ngoài
ra, sự phát triển của KH&CN còn góp phần tạo ra những máy móc phục vụ trong ngành
thực phẩm như máy làm bánh, máy xay bột, các loại máy chế biến gia vị, máy làm túi giấy
đựng thực phẩm tự động, máy làm sạch thực phẩm tươi sống bằng cách dùng ozone để khử
trùng...do đó đã góp phần tạo ra những món ăn ngon, chất lượng cao. Không chỉ trong lĩnh
vực thực phẩm, sự phát triển của KHCN còn mang lại cho con người một cuộc sống
tiện nghi hơn rất nhiều. Bây giờ, với sự phát triển như vũ bão của Internet, con người chỉcần
một máy vitính nối mạng hay một chiếc máy điện thoại là có thể chọn ngay cho mình một
món đồ ưa thích được giao tận nơi mà không cần tốn công đi lại.Ngoài ra, cũng thông qua
sự phát triển KHCN mà ngày nay con người biết những thực phẩm hay những thứ tốt và
không tốt cho sức khỏe mình mà từđó có những thay đổi và chọn lựa tốt hơn cho sức khỏe
của mình, loại bỏ đào thải dần những thứ không tốt cho sức khỏe, biết cách điều chỉnh
một chế độ ăn uống và tập luyện để có được sức khỏe tốt.